Điều cần biết về quy định tuổi nghỉ hưu nghề lái xe


Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện thông thường được xác định là 60 tuổi 9 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, nghề lái xe lại có quy định riêng.

Quy định tuổi nghỉ hưu nghề lái xe

Tại Việt Nam, hiện chưa có quy định cụ thể về tuổi nghỉ hưu trong nghề lái xe. Độ tuổi nghỉ hưu cho các lái xe được áp dụng theo quy định của Luật lao động. Tuy nhiên, đáng chú ý rằng, người lái xe có bằng hạng E sẽ phải tuân theo quy định riêng về tuổi nghỉ hưu, theo Điều 4 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ.

“Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035”.
Theo khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu thông thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được xác định như sau:

Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu thông thường, nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này, tại thời điểm nghỉ hưu, trong các trường hợp sau đây:

Người lao động có kinh nghiệm làm việc từ đủ 15 năm trở lên trong nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Người lao động có kinh nghiệm làm việc từ đủ 15 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi được hưởng phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi được hưởng phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Về vấn đề này, các công nhân lái xe vận tải từ 7 tấn trở lên thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được quy định trong Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Theo đó, họ được phép nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

Tuổi nghỉ hưu của lái xe phụ thuộc vào loại giấy phép lái xe mà họ có

Trong mối quan tâm đến vấn đề này, hướng dẫn về việc nghỉ hưu nghề lái xe tuân theo quy định về thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trong Điều 17 của Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BGTVT như sau:

Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (đối với nữ) và đủ 60 tuổi (đối với nam). Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam, giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, tính từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, tính từ ngày cấp.

Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi rõ trên chính giấy phép lái xe. Điều này đã được quy định cụ thể trong Điều 37 của Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BGTVT về việc đổi giấy phép lái xe. Theo quy định này, người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, và nếu có đủ sức khỏe theo quy định, họ có thể được xem xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.

Hiện tại, vẫn chưa có quy định cụ thể về độ tuổi nghỉ hưu trong nghề lái xe. Chúng ta có thể suy luận gián tiếp từ hai quy định đã được đề cập.

Đối với giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, vì giấy phép này không có thời hạn cụ thể, nên không thể xác định độ tuổi nghỉ hưu một cách rõ ràng. Do đó, có thể áp dụng linh hoạt độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động.

Về giấy phép lái xe hạng B1, do giấy phép này có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (đối với nữ) và đủ 60 tuổi (đối với nam), nên độ tuổi này cũng có thể xem là độ tuổi nghỉ hưu khi người đó làm công việc lái xe.

Đối với giấy phép lái xe hạng A4 và B2, pháp luật không quy định độ tuổi sử dụng cụ thể như hạng B1, mà chỉ quy định rằng giấy phép lái xe hạng A4 và B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Vì vậy, không thể xác định rõ độ tuổi nghỉ hưu dựa trên giấy phép lái xe hạng này. Có thể áp dụng linh hoạt quy định độ tuổi nghỉ hưu của Bộ luật lao động trong trường hợp này.
Về giấy phép lái xe hạng C, D, FB2, FC, FD, FE, pháp luật không quy định độ tuổi sử dụng cụ thể như hạng B1, mà chỉ quy định rằng giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Do vậy, không thể xác định độ tuổi nghỉ hưu dựa trên giấy phép lái xe hạng này. Có thể áp dụng linh hoạt quy định độ tuổi nghỉ hưu của Bộ luật lao động trong trường hợp này.

Đối với giấy phép lái xe hạng E, có quy định về độ tuổi tối đa mà người có giấy phép lái xe hạng E là đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ. Vì vậy, đây có thể được xem là độ tuổi nghỉ hưu của nghề lái xe hạng E.