Tổng hợp 5 khoản phí cần đóng khi mua ô tô năm 2023
Khi tiến hành mua một chiếc ô tô mới, không chỉ phải thanh toán giá mua xe mà còn kèm theo đó là hàng loạt các loại thuế và phí khác.
Tổng hợp 5 khoản phí cần đóng khi mua ô tô năm 2023
Khi tiến hành mua một chiếc ô tô mới, không chỉ phải thanh toán giá mua xe mà còn kèm theo đó là hàng loạt các loại thuế và phí khác.
Các loại phí cần phải đóng khi mua ô tô
Lệ phí trước bạ
Cụ thể, việc tính lệ phí trước bạ cho các tài sản như ôtô, các loại xe tương tự (dưới tên gọi chung là ôtô) và xe máy, được quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP. (Trừ các trường hợp như rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, xe ôtô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng). Giá để tính lệ phí trước bạ được quy định tại bảng giá do Bộ Tài chính ban hành.
Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với giá trị giao dịch chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô và xe máy (đối với xe ô tô và xe máy, đó là theo từng loại xe cụ thể; đối với xe tải, đó là theo nước sản xuất, nhãn hiệu và khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách, đó là theo nước sản xuất, nhãn hiệu và số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Bộ Tài chính sẽ ban hành Quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh và bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý, nhằm áp dụng từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá này sẽ được cập nhật dựa trên quy định về việc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ, được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ % đối với ôtô được quy định tại khoản 5 Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Dựa vào loại phương tiện được nêu chi tiết trong giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ cho các loại ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, cũng như các loại xe tương tự xe ôtô theo quy định tại khoản 5 Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Đáng chú ý, trong năm 2023, theo Nghị định 41/2023/NĐ-CP, trong khoảng thời gian từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thu lệ phí trước bạ chỉ tương đương 50% mức lệ phí nêu trên đối với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô được sản xuất và lắp ráp trong nước.
Lệ phí đăng ký xe ôtô và cấp biển số xe ôtô
Mức lệ phí trước bạ được dựa trên Điều 5 của Thông tư 229/2016/TT-BTC, xác định các khoản thu liên quan đến việc đăng ký và cấp biển số xe ôtô. Mức lệ phí này phụ thuộc vào loại phương tiện, bao gồm sơ mi rơ moóc, rơ moóc, ôtô, và khu vực áp dụng.
Phí đăng kiểm và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm xe ôtô
Lệ phí này dựa trên biểu 1 của biểu giá dịch vụ được ban hành cùng với Thông tư 55/2022/TT-BTC, về việc quy định mức giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các loại xe cơ giới. Tùy thuộc vào từng loại xe cơ giới khác nhau, mức giá có sự biến đổi từ 110.000 đồng đến 570.000 đồng.
Theo biểu mức thu phí trong Thông tư 199/2016/TT-BTC (được sửa đổi tại Thông tư 36/2022/TT-BTC), việc thu lệ phí để cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới được quy định là 40.000 đồng/giấy.
Giấy chứng nhận cấp cho xe ôtô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) được quy định là 90.000 đồng/giấy theo Thông tư 44/2023/TT-BTC. Trong giai đoạn từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, các chủ phương tiện sẽ chỉ phải trả 50% mức lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nêu trên, theo quy định của Thông tư này.
Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định trong phụ lục I ban hành cùng với Thông tư 04/2021/TT-BTC, làm rõ về mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới.
Phí bảo trì đường bộ
Theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC, được áp dụng để quy định mức thu phí sử dụng đường bộ, các điểm quan trọng bao gồm:
Mức thu phí trong 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) tương đương với 92% mức phí của 01 tháng trong biểu đồ đã nêu.
Mức thu phí trong 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong biểu đồ nêu trên.
Thời gian tính phí theo biểu đồ nêu trên được tính từ khi thực hiện đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Nếu chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước đó, thì cần nộp thêm tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp sẽ được tính dựa trên mức thu phí 1 tháng nhân với số tháng phải nộp của chu kỳ trước.
Khối lượng toàn bộ được xác định dựa trên thông tin về khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.